DKIM là một phương pháp xác thực e-mail bằng chữ ký số của miền gửi thư, trong đó khóa công khai thường được công bố trên DNS của tên miền dưới dạng một TXT record hoặc CNAME record.
Nguyên tắc hoạt động của DKIM là mã hóa một số dữ liệu của Email như From:Subject:Date:Message-ID:To… thành một chuỗi ký tự (có thể gọi là ký vào email).
Khi email được gửi đi, máy chủ nhận email sẽ kiểm tra chữ ký này với thông số được cấu hình thông qua DNS để xác nhận. Vì chỉ có chủ sở hữu tên miền mới có thể cấu hình DNS nên không thể giả mạo chữ ký này.
DKIM giúp đảm bảo thư là thật (địa chỉ người gửi, hay ít nhất tên miền gửi thư là thật) trong khi thực tế đa số thư spam đều là thư giả mạo (giả mạo tên tên người khác, tên domain khác).


Hãy truy cập trang quản lý DNS của nhà cung cấp tên miền mà bạn đang sử dụng. Cấu hình 2 bản ghi CNAME đã sao chép ở trên.
Host Name: selector1._domainkey
Type: CNAME
Value: Giá trị đã coppy của Khoá 1.
TTL: Default (3600)
———————————————————————-
Host Name: selector2._domainkey
Type: CNAME
Value: Giá trị đã coppy của Khoá 2.
TTL: Default (3600)
Sau khi cấu hình hoàn tất 2 bản ghi CNAME vào tên miền, bạn hãy quay trở lại trang tạo khoá DKIM ở Microsoft 365 (https://security.microsoft.com/dkimv2)
=> Nhấn Enable DKIM.

Có thể bạn sẽ gặp lỗi như ảnh bên dưới:

Nguyên nhân: Tên miền mới được cấu hình 2 bản ghi khoá DKIM, có thể mất 1 vài giờ, thậm chí 24 giờ tới, để Microsoft có thể tìm thấy 2 bản ghi CNAME mà bạn đã cấu hình vào tên miền.
Hãy tiếp tục thử Enable lại sau 1 vài giờ đồng hồ.
Trạng thái bật DKIM thành công:

Chúc các bạn thành công!
Bạn cũng có thể tham khảo thêm các dịch vụ Web Hosting, Cloud VPS, Server, Email Business do chúng tôi cung cấp hoặc xem các bài viết chia sẻ khác của chúng tôi tại đây
Liên hệ với chúng tôi qua: